Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Đây là quyền được cả xã hội công nhận cho cá nhân tổ chức có hoạt động sáng tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học,…có giá trị. Đồng thời quyền tác giả là một trong những quyền sở hữu trí tuệ được nhà nước bảo hộ kể từ khi tác phẩm tồn tại dưới một dạng vật…
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Đây là quyền được cả xã hội công nhận cho cá nhân tổ chức có hoạt động sáng tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học,…có giá trị. Đồng thời quyền tác giả là một trong những quyền sở hữu trí tuệ được nhà nước bảo hộ kể từ khi tác phẩm tồn tại dưới một dạng vật chất nhất định như bản viết tay, bản thu âm,… Để được công nhận thì các tác giả, đồng tác giả cần thông qua một bước đó là đăng ký bản quyền tác giả. Vậy quy trình, thủ tục để đăng ký quyền tác giả là gì và vì sao cần bảo hộ bản quyền tác giả, hãy cùng TGS tìm hiểu ngay sau đây.
I. Đăng ký bản quyền tác giả là gì ?
Căn cứ theo Điều 49 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 quy định: “Đưng ký quyền tác giả là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.”
Theo đó đăng ký bản quyền tác giả có thể hiểu là việc đảm bảo cho người sáng tạo ra các tác phẩm không bị các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm như sao chép, ăn cắp tác phẩm, lạm dụng, xâm phạm tới. Luật sở hữu trí tuệ quy định việc nộp đơn để được cấp Văn bằng bảo hộ không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, tuy nhiên việc đăng ký lại cần thiết và hữu ích ở Việt Nam hiện nay.
Thứ nhất, tổ chức cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp, quyền tác giả khi đó hoàn toàn được pháp luật bảo vệ trừ trường hợp có chứng cứ phản bác lại. Trong trường hợp có xảy ra tranh chấp, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bằng chứng tốt nhất để chứng minh quyền sở hữu của tác giả đối với tác phẩm. Ngược lại, tác giả phải tự mình đứng ra chứng minh sản phẩm sáng tạo đó thuộc sở hữu của mình, do chính mình lao động tư duy, sáng tạo lên. Trong trường hợp người liên quan đến tranh chấp đó có Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả thì việc chứng minh sẽ trở nên khó khăn và bất lợi hơn cho tác giả chính.
Thứ hai, Văn bằng bảo hộ cũng là điều kiện thuận lợi, giúp tác giả được hưởng quyền lợi một cách dễ dàng, đơn cử như việc nhận chuyển nhượng, chuyển giao quyền tác giả, một trong những căn cứ xác thực nhất để người nhận chuyển nhượng tin tưởng tác phẩm thuộc sở hữu của tác giả.
II. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả
Sản phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được công nhận là tác phẩm và được nhà nước bảo hộ khi thỏa mãn những điều kiện trong Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009:
– Phải là sản phẩm sáng tạo của một tổ chức cá nhân: đó là tài sản trí tuệ, kết quả của quá trình nghiên cứu , học hỏi và sáng tạo đó có thể là các bài văn, bài thơ, công trình máy tính,…
– Phải được thể hiện dưới hình thức nhất định: Các tác phẩm thông thường được sáng tạo và thể hiện dưới một số hình thức phổ biến như: viết, vẽ, bản đổ, phác họa, sa bàn về công trình kiến trúc,…
– Tác phẩm phải đảm bảo tính nguyên gốc (được sáng tạo ra một cách độc lập và không sao chép từ bất kỳ một tác phẩm nào).
III. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được bảo hộ gồm:
+ Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
+ Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
+ Tác phẩm báo chí;
+ Tác phẩm âm nhạc;
+ Tác phẩm sân khấu;
+ Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
+ Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
+ Tác phẩm nhiếp ảnh;
+ Tác phẩm kiến trúc;
+ Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
+ Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
– Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
IV. Quyền lợi khi đăng ký bản quyền tác giả
Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, tác giả được hưởng đầy đủ quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.
* Quyền nhân thân:
– Quyền đặt tên cho tác phẩm;
– Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm là việc phát hành rộng rãi tác phẩm đến với công chúng do tác giả hoăc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả;
– Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm trừ khi có thỏa thuận với tác giả.
* Quyền tài sản:
– Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc dưới bất kì hình thức nào;
– Quyền sao chép tác phẩm là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào;
– Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
– Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
– Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
V. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
– Cục Bản quyền tác giả có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả.
– Cục Bản quyền tác giả cấp có quyền cấp lại, đổi, hủy bỏ giấy chứng nhận đó.
VI. Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả
– Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp 1 bộ hồ sơ tại Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả.
Hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký quyền tác giả (theo mẫu): Tờ khai được lập bằng tiếng Việt, do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
+ Bản sao tác phẩm đăng ký bản quyền tác giả hoặc bảo sao định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan (2 bản)
+ Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa
+ Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
+ Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả. Trong trường hợp từ chối cấp phải có văn bản trả lời.
– Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam và được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả.
VII. Cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
-Trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
– Trường hợp từ chối cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả, quyền liên quan, Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Mọi vấn đề thắc mắc liên hệ hotline: 024.6682.8986 để được Luật sư tư vấn chi tiết