Bản quyền âm nhạc không còn là một khái niệm mới mẻ tại Việt Nam. Nhưng để hiểu đúng thế nào là bản quyền tác giả âm nhạc và vận dụng đứng quyền và nghĩa vụ của Luật Bản quyền âm nhạc thì không phải ai cũng làm được. Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc TGS xin được chia sẻ với bạn những kiến thức cơ bản về Luật bản quyền âm nhạc. Để bạn có thể nắm rõ và vận dụng…
Bản quyền âm nhạc không còn là một khái niệm mới mẻ tại Việt Nam. Nhưng để hiểu đúng thế nào là bản quyền tác giả âm nhạc và vận dụng đứng quyền và nghĩa vụ của Luật Bản quyền âm nhạc thì không phải ai cũng làm được. Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc TGS xin được chia sẻ với bạn những kiến thức cơ bản về Luật bản quyền âm nhạc. Để bạn có thể nắm rõ và vận dụng sáng tạo vào bản thân mình, để có thể bảo vệ được quyền lợi của chính mình.
Sở hữu trí tuệ và một khái niệm nói về quyền của cá nhân, tổ chức đối với những tác phẩm được sáng tạo ra từ bộ óc con người. Sở hữu trí tuệ là chỉ sự sở hữu về những sản phẩm liên quan đến trí tuệ, là tài sản về trí tuệ. Tài sản này bao gồm: tác phẩm văn học, âm nhạc, phần mềm máy tính, ứng dụng điện thoại, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp…
Để làm rõ về Luật bản quyền âm nhạc, trước tiên ta sẽ làm rõ những khái niệm về sở hữu trí tuệ trong luật sở hữu trí tuệ.
Quyền sở hữu trí tuệ: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với những tài sản trí tuệ, bao gồm cả những quyền liên quan đến tài sản trí tuệ đó.
Quyền tác giả: quyền của tổ chức cá nhân đối với những tác phẩm do mình sáng tạo ra, thuộc quyền sở hữu của mình.
Quyền liên quan đến quyền tác giả: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Tác phẩm: là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản sao hợp lý.
Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử.
Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
…..
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1, Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Ngoài ra còn rất nhiều khái niệm khác, nhưng trong bài viết này chúng ta sẽ chỉ quan tâm đến những khái niệm liên quan đến bản quyền bài hát. Theo đó, từ những khái niệm trên ta có thể hiểu được một tác phẩm âm nhạc bao gồm một bản nhạc hoặc một bản phối không lời hoàn chỉnh, cũng đề được bảo vệ theo Luật bản quyền âm nhạc.
Thời hạn bảo hộ tác phẩm âm nhạc trong bao lâu?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả như sau:
“1, Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 50 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn 50 năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình. Nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”
Khi nào sử dụng tác phẩm âm nhạc thì cần quan tâm đến bản quyền âm nhạc và trả phí cho những tác phẩm mà mình sử dụng?
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Hiểu đơn giản nghĩa là nếu các sản phẩm bạn đang thực hiện có liên quan đến các quyền tài sản của tác giả, bạn phải liên hệ và trả quyền lợi cho họ.
Khi bạn sử dụng lại ca khúc hay tác phẩm đó ở bất kì hình thức nào nhằm tạo ra một sản phẩm mới thì nó trở thành tác phẩm phái sinh. Mình sẽ nêu ra hai ví dụ đơn giản thường gặp trong ngành âm nhạc như sau:
1, Bạn thích và muốn đưa một ca khúc, một đoạn nhạc hòa tấu, một bản nhạc nền vào video của bạn?
2, Bạn hát cover bằng việc thu âm, quay hình, livestream lại một ca khúc?
Đây là sản phẩm phái sinh, do đó, bạn cần xin phép tác giả sáng tạo ra ca khúc hoặc bên đang sở hữu các quyền tác giả ca khúc, đoạn nhạc đó dù bạn đang làm thương mại hay phi thương mại.
Trên thực tế, đôi khi các sản phẩm làm phi thương mại, các tác giả thường không quan tâm nhiều. Nhưng một khi sản phẩm đó trở nên thành công, mang lại lợi ích về kinh tế, danh tiếng cho người thực hiện sản phẩm đó. Lúc này tác giả hoặc bên sở hữu bản quyền có quyền yêu cầu bạn chi trả các lợi ích từ sản phẩm phái sinh đó. Nếu cần thiết, họ có quyền yêu cầu bạn gỡ, thu hồi các sản phẩm đó và không cấp quyền sử dụng cho bạn vì sự thiếu tôn trọng các quyền của tác giả.
Đối với nhạc Việt Nam, bạn có thể khó liên lạc với bên sở hữu bản quyền là các nhạc sỹ sáng tác hoặc các công ty đại diện để xin cấp phép sử dụng. Trường hợp khó liên lạc với nhạc sỹ, hãy liên lạc với Trung tâm bảo vệ bản quyền âm nhạc TGS để xin phép sử dụng vì phần lớn nhạc sĩ thường ủy quyền cho Trung tâm bảo vệ bản quyền âm nhạc thay mình các công việc trên. Trường hợp không thể xin phép sử dụng được, hãy tránh sử dụng các tác phẩm bản quyền để tránh các rắc rối phát sinh.
Đối với nhạc nước ngoài, bạn có thể khó liên lạc với bên sở hữu bản quyền để xin cấp phép sử dụng. Hãy thử liên lạc với Trung tâm bảo vệ bản quyền âm nhạc để xin phép sử dụng vì có thể một số công ty âm nhạc nước ngoài đã cấp phép sử dụng thông qua đại diện tại Việt Nam. Trường hợp không thể xin phép sử dụng được, hãy tránh sử dụng các tác phẩm bản quyền nước ngoài đó để tránh các rắc rối phát sinh.
Như vậy, việc hiểu đúng và thực hiện đúng các vấn đề liên quan đến Luật bản quyền âm nhạc ngoài việc giúp bạn hạn chế các rủi ro pháp lý. Còn thể hiện được sự văn minh, tôn trọng tác giả của những người nghệ sĩ đang hoạt động trong ngành âm nhạc.